Phân loại lao động theo điều kiện lao động là việc phân loại, sắp xếp người lao động thành từng nhóm theo tiêu chí nhất định. Để hướng dẫn doanh nghiệp có phương thức quản lý và thực hiện vấn đề an toàn hiệu quả. Cơ quan nhà nước đã ban hành Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
Nội dung chính
Quy định mới nhất từ Tháng 4 năm 2025 về Phân loại lao động theo điều kiện lao động
Từ ngày 1/4/2025 Thông tư số 03/2025/TT-BLĐTBXH ngày 11/02/2025 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chính thức có hiệu lực, thay thế hoàn toàn cho Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH được ban hành trước đó. Thông tư mới sửa đổi, bổ sung một số điểm mới như sau:
- Bổ sung phương pháp đánh giá điều kiện lao động. Thông tư mới cho phép người đánh giá sử dụng cả kinh nghiệm, phương pháp và số liệu thống kê kết hợp trong trường hợp không đủ điều kiện đo đạc trực tiếp;
- Người sử dụng lao động phải kiểm soát được các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo quy định; căn cứ vào kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả phòng chống các yếu tố có hại, nguy hiểm để từ đó đánh giá việc cải thiện điều kiện lao động của các nghề, công việc đang áp dụng; xác định loại điều kiện lao động thì thực hiện theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH
- Khi phát sinh nghề, công việc mới có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thực hiện đánh giá, xếp loại điều kiện lao động theo quy định tại Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH.
5 lý do doanh nghiệp cần phải thực hiện phân loại lao động
- Tuân thủ quy định của pháp luật, tất cả những doanh nghiệp có sử dụng người lao động đều phải thực hiện đánh giá phân loại lao động
- Phân loại lao động mang lại lợi ích cho doanh nghiệp cũng như tuân thủ theo quy định của pháp luật: Luật lao động, Luật an toàn vệ sinh lao động, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH, …
- Quản lý lao động hiệu quả, bố trí sử dụng lao động hợp lý.
- Thông qua việc phân loại lao động giúp người sử dụng lao động đảm bảo quyền lợi cho người lao động về tiền lương, chế độ đãi ngộ, … phù hợp với từng loại lao động.
- Phục vụ cho công tác quản lý của nhà nước. Khi doanh nghiệp gửi báo cáo lên giúp công tác thống kê lao động của nhà nước được chính xác, hiệu quả.
Tiêu chí phân loại lao động
Phân loại lao động theo điều kiện lao động
- Loại I, II, III: Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm.
- Loại IV: Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Loại V, VI: Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Phân loại lao động theo điều kiện lao động giúp xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi tắt là Danh mục nghề).
Phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động để thực hiện các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Phân loại lao động theo hình thức lao động
- Lao động thường xuyên: Là những lao động làm việc liên tục, có thời gian làm việc nhất định trong ngày, tháng, năm.
- Lao động thời vụ: Là nhóm lao động làm việc theo mùa vụ, theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Lao động hợp đồng: Là lao động làm việc theo hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Lao động thuê ngoài: Là lao động do doanh nghiệp thuê từ đơn vị cung cấp dịch vụ lao động.
Phân loại lao động theo loại hình lao động.
- Lao động phổ thông: Là lao động làm những công việc đơn giản, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
- Lao động kỹ thuật: Là lao động làm những công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất định.
- Lao động quản lý: Là lao động làm công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Phân loại lao động theo trình độ học vấn
- Chưa qua đào tạo: Là lao động chưa qua đào tạo hoặc qua đào tạo sơ cấp.
- Trung cấp: Là lao động có trình độ học vấn trung cấp.
- Cao đẳng: Là lao động có trình độ học vấn cao đẳng.
- Đại học: Là lao động có trình độ học vấn đại học.
Phân loại lao động theo độ tuổi
- Dưới 18 tuổi: Là lao động chưa đủ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
- Từ 18 đến 35 tuổi: Là lao động trẻ tuổi.
- Từ 36 đến 50 tuổi: Là lao động trung niên.
- Trên 50 tuổi: Là lao động cao tuổi.
Quy trình và phương pháp đánh giá, xác định điều kiện lao động theo Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH
Căn cứ Điều 4, Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH, việc thực hiện đánh giá, xác định điều kiện lao động theo quy trình như sau:
Phương pháp đánh giá, tính điểm
Thứ nhất: Xác định tên nghề, công việc và quy mô lấy mẫu cần đánh giá, xác định điều kiện lao động.
Việc lấy mẫu đối với mỗi nghề, công việc phải bảo đảm quy mô mẫu theo quy định về thống kê, nghiên cứu, phải được thực hiện phù hợp với từng loại hình, quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đại diện vùng, miền lấy mẫu. Sử dụng công thức sau:
Trong đó:
n: số lượng mẫu cần xác định
N: quy mô tổng thể (Tổng số người làm nghề, công việc cần đo đánh giá trong ngành, lĩnh vực hoặc trong doanh nghiệp).
e: Sai số cho phép
– Khi tính cỡ mẫu cho toàn ngành thì sai số e cho phép không quá 10%.
– Khi tính cỡ mẫu trong một doanh nghiệp cụ thể của từng ngành thì sai số e cho phép không quá:
Doanh nghiệp có < 1.000 người lao động làm nghề, công việc được đánh giá thì sai số e không được vượt quá 20%
Doanh nghiệp có từ 1.000 người lao động trở lên làm nghề, công việc được đánh giá thì sai số e không được vượt quá 10%
Thứ hai: Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động:
Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH (sau đây gọi tắt là Phụ lục I).
Nhóm A. Nhóm yếu tố đánh giá về vệ sinh môi trường lao động bao gồm: Vi khí hậu, áp lực không khí, Nồng độ hơi khí độc lớn hơn mức quy định của giới hạn cho phép, Nồng độ bụi lớn hơn so với mức quy định của giới hạn cho phép, Tiếng ồn trong sản xuất vượt giới hạn cho phép (dBA), rung xóc, Điện từ trường tần số radio, Điện từ trường tần số công nghiệp, Bức xạ ion hoá (mSV/năm), Tiếp xúc với sinh vật có hại,
Nhóm B. Nhóm yếu tố đánh giá tác động về tâm sinh lý lao động bao gồm: Mức tiêu hao năng lượng cơ thể (Kcal/ca làm việc), Biến đổi hệ tim mạch khi làm việc, Mức chịu tải của cơ bắp khi làm việc: giảm sức bền lực cơ (% số người so với đầu ca), Biến đổi chức năng hệ thần kinh trung ương, Mức hoạt động não lực, Căng thẳng thị giác, Độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh.
Nhóm C. Nhóm yếu tố đánh giá về Ecgônômi – tổ chức lao động bao gồm: Mức tiếp nhận thông tin: số tín hiệu tiếp nhận trong một giờ (chỉ đánh giá các công việc trong ngành cơ yếu, bưu điện viễn thông, tin học), Mức đơn điệu của lao động trong sản xuất dây chuyền, Nhịp điệu cử động, số lượng động tác trong 1 giờ, Vị trí, tư thế lao động và đi lại trong ca làm việc, Chế độ lao động, Nội dung công việc và trách nhiệm.
Bước 2: Lựa chọn ít nhất sáu yếu tố đặc trưng (có thể nhiều hơn 6 yếu tố) tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ cả 03 nhóm vệ sinh môi trường lao động, tâm sinh lý lao động và Ecgônômi – tổ chức lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I.
Bước 3: Chọn một chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng mà đơn vị đánh giá đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm đầy đủ các nguyên tắc sau đây:
– Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố nếu trên là thang điểm 06 quy định tại Phụ lục I Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì cho điểm càng cao.
– Thời gian tiếp xúc của người lao động làm việc với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 1 điểm. Đặc biệt, đối với hóa chất độc, rung, ồn, điện từ trường, bức xạ ion hóa, , yếu tố gây bệnh truyền nhiễm, thay đổi áp suất thì điểm xếp loại hạ xuống 1 điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.
– Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 1 điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép.
– Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 1 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.
– Việc áp dụng kết quả quan trắc môi trường lao động định kỳ đối với nhóm yếu tố vệ sinh môi trường lao động phải đảm bảo tính phù hợp về quy mô mẫu, vị trí lấy mẫu, thời điểm lấy mẫu phù hợp với việc đánh giá phân loại điều kiện lao động.
Bước 4: Cách tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức quy định tại Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH
Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố như sau:
Phương pháp khác:
Phương pháp thống kê, kinh nghiệm
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (sau đây gọi tắt là Danh mục nghề) đã được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành để xác định loại điều kiện lao động cho các nghề, công việc được đánh giá.
Phương pháp kết hợp
Kết hợp phương pháp đánh giá, tính điểm quy định tại khoản 1 Điều này với phương pháp thống kê, kinh nghiệm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và lấy ý kiến của bộ quản lý ngành lĩnh vực, các chuyên gia, nhà khoa học để tổng hợp kết quả.
Các phương pháp quy định tại khoản này áp dụng đối với các nghề, công việc sau:
– Nghề, công việc có yếu tố gây thiệt hại tới tính mạng, sức khoẻ của người lao động nhưng không thể xác định đủ 06 yếu tố đặc trưng hoặc không đủ 03 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
– Nghề, công việc có tính chất nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, môi trường; tiếp xúc với hoá chất độc bảng A, phóng xạ.
Căn cứ vào các yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp, số liệu thống kê tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh tật của nghề, công việc và kết quả tổng hợp theo phương pháp kết hợp này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định xếp loại điều kiện lao động đối với các nghề, công việc được đánh giá theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này.
Các cơ sở lao động có nhu cầu phân loại lao động theo điều kiện lao động theo quy định tại Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH xin vui lòng liên hệ Công ty CP kiểm định an toàn thiết bị công nghiệp.
Đơn vị đánh giá phân loại lao động
Phân loại lao động là bước quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá rủi ro liên quan đến người lao động từ đó áp dụng các biện pháp cải thiện, bảo vệ sức khỏe cho người lao động. Việc hiểu rõ từng ngành nghề, công việc cụ thể của công ty mình giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, xây dựng môi trường làm việc an toàn.
Công ty CP kiểm định an toàn thiết bị công nghiệp là đơn vị có năng lực đánh giá phân loại lao động theo điều kiện lao động.

DỊCH VỤ SIE
✅ Tiết kiệm chi phí
✅ Hơn 3000 khách hàng hài lòng
✅ Đội ngũ chuyên gia kinh nghiệm
✅ Đáp ứng các yêu cầu pháp luật